Cắt lớp vi tính đa dãy là gì? Các công bố khoa học về Cắt lớp vi tính đa dãy

Cắt lớp vi tính đa dãy là quá trình chia nhỏ một dãy các phần tử của lớp vi tính thành các đoạn nhỏ hơn. Mỗi đoạn nhỏ được gọi là một lớp con hoặc dãy con. Quá ...

Cắt lớp vi tính đa dãy là quá trình chia nhỏ một dãy các phần tử của lớp vi tính thành các đoạn nhỏ hơn. Mỗi đoạn nhỏ được gọi là một lớp con hoặc dãy con. Quá trình cắt lớp vi tính đa dãy thường được sử dụng để giải các bài toán tìm kiếm, sắp xếp và xử lý dữ liệu trong ngành công nghệ thông tin.
Quá trình cắt lớp vi tính đa dãy (Multiway Cut) là một thuật toán trong lĩnh vực xử lý dữ liệu. Thuật toán này giúp chia nhỏ một dãy gồm n phần tử thành các đoạn nhỏ hơn, mỗi đoạn nhỏ gồm một hoặc nhiều phần tử liên tiếp trong dãy ban đầu.

Cắt lớp vi tính đa dãy được sử dụng rộng rãi trong việc giải các bài toán tìm kiếm và sắp xếp dữ liệu. Ví dụ, trong bài toán tìm kiếm, mục tiêu là tìm kiếm một phần tử cụ thể trong dãy. Bằng cách cắt lớp vi tính đa dãy, ta có thể xác định vị trí của phần tử trong dãy và chỉ tìm kiếm trong đoạn nhỏ chứa phần tử đó.

Đối với bài toán sắp xếp, cắt lớp vi tính đa dãy có thể giúp ta sắp xếp các phần tử trong dãy theo một thứ tự nhất định. Bằng cách chia dãy thành các đoạn nhỏ hơn và áp dụng thuật toán sắp xếp lên từng đoạn, ta có thể đạt được mục tiêu sắp xếp toàn bộ dãy.

Quá trình cắt lớp vi tính đa dãy có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bài toán cụ thể và yêu cầu của từng tình huống. Một số phương pháp thông dụng để cắt lớp vi tính đa dãy bao gồm:

1. Chia đều: Chia dãy thành các đoạn có độ dài bằng nhau, hoặc cách đều nhau.
2. Chia theo điều kiện: Chia dãy thành các đoạn dựa trên các điều kiện nhất định, ví dụ như chia thành các đoạn sao cho mỗi đoạn không vượt quá một giới hạn nào đó.
3. Chia theo giá trị: Chia dãy thành các đoạn dựa trên giá trị của các phần tử trong dãy, ví dụ như chia thành các đoạn gồm các phần tử có giá trị tăng dần.

Cắt lớp vi tính đa dãy là một công cụ quan trọng trong việc xử lý và phân tích dữ liệu trong ngành công nghệ thông tin. Đối với các bài toán có quy mô lớn và dữ liệu phức tạp, việc chia nhỏ dữ liệu có thể giúp cải thiện khả năng tìm kiếm, sắp xếp và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cắt lớp vi tính đa dãy":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT XÂM LẤN, DI CĂN CỦA UNG THƯ DẠ DÀY TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy (MDCT) trong đánh giá tính chất xâm lấn, di căn ổ bụng của ung thư biểu mô tuyến dạ dày dựa vào 7th AJCC.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 32 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạ dày từ tháng 04/2014 đến tháng 03/2015 được chụp cắt lớp vi tính 64 lát cắt, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.Kết quả: Tuổi trung bình là 63 tuổi, nam gấp đôi nữ. Vị trí ung thư dạ dày chủ yếu ở hang vị (37.2%). Về đại thể, thể loét sùi chiếm tỷ lệ cao nhất (68.8%). Độ dày thành dạ dày của tổn thương ung thư nằm chủ yếu trong khoảng15-19 mm, tất cả đều có tính chất ngấm thuốc không đồng nhất. Có 17 trường hợp xâm lấn cơ quan lân cận, trong đó đại tràng ngang là 8 trường hợp và tụy là 7 trường hợp. Đối chiếu chẩn đoán di căn phúc mạc trên CLVT và phẫuthuật có sự phù hợp ở mức độ trung bình với Kappa=0.53, Se=75%, Sp=89.3%. Khả năng chẩn đoán đúng chung cho các giai đoạn là 62.5% (T1 66.7%, T2-T3 69.2%, T4a 44.4% và T4b 71.4%). Chẩn đoán hạch di căn dựa vàokích thước hạch có giá trị chẩn đoán mức độ thấp với p>0.05, dựa vào đường kính trục ngắn của hạch <8 mm và ≥8mm để chẩn đoán hạch di căn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về hình dạng, dựa hình ảnh hạch có hình tua gai, bắt quang viền và hình tròn để đánh giá hạch di căn có ý nghĩa thống kê với p<0.05.Kết luận: MDCT với hình ảnh tái tạo đa mặt phẳng có vai trò rất quan trọng và tăng độ chính xác trong đánh giá giai đoạn T và N, tính chất xâm lấn và hạch di căn trước mổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, giúp các nhà phẫu thuật lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh trước khi phẫu thuật.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH UNG THƯ THỰC QUẢN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh UTTQ trên CLVT 256 dãy.Đối tượng và phương pháp: 32 BN được chẩn đoán xác định UTTQ dựa trên kết quả giải phẫu bệnh mảnh bệnh phẩm lấybằng nội soi. Tất cả BN được chụp CLVT 256 dãy đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật. Mô tả, tính tỷ lệ các đặc điểm hình ảnh.Sử dụng phần mềm SPSS 26.0.Kết quả: 3,1% không phát hiện khối u trên CLVT. Đa số UTTQ ở vị trí 1/3 giữa và dưới. Các khối u dài 44,8±33,01 mm,dày 12,2±4,77 mm. Tất cả các khối u được phát hiện đều ở giai đoạn T3. 48.4% BN có hạch lân cận. Đa số hạch ở trung thất vàvùng thượng đòn. 9,6% có di căn xa.Kết luận: CLVT 256 dãy mô tả chi tiết các đặc điểm hình ảnh UTTQ.
#ung thư thực quản #cắt lớp vi tính # #giai đoạn.
TẮC RUỘT QUAI ĐÓNG: GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột quai đóng (TRQĐ). Phương pháp: 145 bệnh nhân tắc ruột trong đó có 40 bệnh nhân TRQĐ được xác định bằng phẫu thuật đã được chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang trước mổ tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2019 đến tháng 4/2021. Hai bác sỹ chẩn đoán hình ảnh không biết trước kết quả phẫu thuật xem phim CLVT và đánh giá 11 dấu hiệu trên CLVT. Từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính của từng dấu hiệu. Kết quả: Chẩn đoán TRQĐ, dấu hiệu có ít nhất hai điểm chuyển tiếp có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 97,1%. Dấu hiệu mỏ chim có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 66,7%. Dấu hiệu quai ruột hình chữ U/ chữ C, quai ruột giãn nằm ở vị trí bất thường trong ổ bụng có độ đặc hiệu 100% và độ nhạy tương ứng là 32,5% và 15%.Chấn đoán biến chứng thiếu máu thành ruột, dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém có độ nhạy  62%, độ đặc hiệu 94,7%; mạch máu mạc treo ngấm thuốc kém có độ nhạy 23,8%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Ở những bệnh nhân được khảo sát của chúng tôi, có ít nhất hai điểm chuyển tiếp, quai ruột chữ U/C, quai ruột giãn ở vị trí bất thường trong ổ bụng có giá trị cao trong chẩn đoán TRQĐ. Sự giảm ngấm thuốc thành ruột và mạch máu mạc treo tương ứng là dấu hiệu gợi ý tốt cho thiếu máu ruột.
#tắc ruột #quai đóng #thiếu máu #cắt lớp vi tính
ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY VÀ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO HỆ CẢNH
Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh.Mục tiêu: (1) Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh. (2) Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh.Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: 34 BN được chẩn đoán là nhồi máu não hệ cảnh được, được điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị, trong thời gian từ tháng 11/2013 đến tháng 9/2014. Kết quả: Tuổi trung bình 75,8 ± 8,3. 79,4% có tăng huyết áp 47% có tai biến mạch máu não cũ. 38,2% đái tháo đường. 20,6% tăng Cholesterol .61,8% có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên. Đa phần mạch cảnh cảnh có xơ vữa (tỷ lệ trên cắt lớp vi tính 64 và siêu âm Doppler: 73,5% và 79,4 %). Xơ vữa phình cảnh chiếm tỷ lệ cao (70,6% và 64,7%). Mạch cảnh cảnh hẹp < 50% là chủ yếu (33,8% và 32,3%). Sự phù hợp chẩn đoán mức độ hẹp ĐMC của hai phương pháp là rất tốt với giá trị Kappa=0,804.Kết luận: Sự phù hợp chẩn đoán giữa hai phương pháp chụp cắt lớp vi tính 64 và siêu âm Doppler động mạch cảnh là rất tốt.
#cắt lớp vi tính 64 dãy #động mạch cảnh #nhồi máu não #siêu âm Doppler
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, BIẾN THỂ CỦA ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu, biến thể của động mạch tuyến tiền liệt (ĐMTTL) trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Khảo sát phim chụp MSCT của 52 BN phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐLTTTL) tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2021. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ tìm được 02 ĐMTTL rất hiếm, chỉ có 06/104 bên khung chậu, chiếm tỷ lệ 5,8%. Về vị trí xuất phát, type hay gặp nhất là động mạch TTL tách ra từ động mạch thẹn trong, chiếm 58,2%. Hiếm gặp nhất là động mạch TTL tách ra từ nhánh trước động mạch chậu trong, chiếm 1,8%. Đường kính trung bình của động mạch TTL là 1,26 ± 0,28mm. Hình dạng xoắn của động mạch TTL chiếm tỷ lệ 50%. Tỷ lệ quan sát được xơ vữa động mạch TTL là 28,2%. Có 30/110 tổng số trường hợp quan sát được vòng nối của động mạch TTL, chiếm tỷ lệ 27,3%. Kết luận: Cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐMTTL khi điều trị bệnh lý TTL bằng can thiệp nội mạch.
#động mạch tuyến tiền liệt #cắt lớp vi tính đa dãy
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN T UNG THƯ DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh, xác định giá trị của chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy trong đánh giá tính chất xâm lấn của ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: 35 bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định ung thư dạ dày (UTDD) bằng nội soi sinh thiết được đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật bằng CLVT 64 dãy, sau đó được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2021 đến 1/2022. Kết quả: Vị trí u hay gặp nhất ở 1/3 dưới 77,1%. Chiều dài u 53,9 ± 19,3 mm, dày 17,3 ± 7,7 mm. Độ chính xác chung của CLVT chẩn đoán giai đoạn T là 62,9%. Chẩn đoán giai đoạn T1: Se 100%, Sp 96,5%, Acc 97,2%; giai đoạn T2: Se 25%, Sp 93,5%, Acc 85,6%; giai đoạn T3: Se 66,7%, Sp 68,9%, Acc 68,5%; giai đoạn T4: Se 57,9%, Sp 93,8%, Acc 74,2%. Kết luận: CLVT 64 dãy có giá trị trong đánh giá mức độ xâm lấn của khối UTDD. 
#ung thư dạ dày #cắt lớp vi tính #giai đoạn #độ chính xác
VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN TẠI CHỖ CỦA UNG THƯ NGOẠI TIẾT ĐẦU TỤY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá tính chất xâm lấn tại chỗ liên quan tới khả năng cắt bỏ ung thư đầu tụy trên cắt lớp vi tính đa dãy. Liên quan của khối u với mạch máu được chia thành các cấp độ A (không liên quan), B (thâm nhiễm), C (xâm lấn) và D (tắc mạch). Chúng tôi lựa chọn được 105 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư ngoại tiết đầu tụy trên CLVT 64 dãy từ 1/2020 đến 8/2022 tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả cho thấy các mức độ liên quan của khối u với động mạch thân tạng (ĐMTT), động mạch mạc treo tràng trên (ĐM MTTT), động mạch gan chung (ĐMGC) và tĩnh mạch mạc treo tràng trên (TM MTTT) có ảnh hưởng tới khả năng cắt bỏ hết u sau phẫu thuật. Ngoài ra chẩn đoán di căn hạch vùng của u tụy trên CLVT đa dãy có độ chính xác 42%, đánh giá xâm lấn tá tràng có độ chính xác 87%.
#ung thư đầu tụy #xâm lấn #cắt lớp vi tính đa dãy.
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY LỒNG NGỰC LIỀU THẤP TẠI TRUNG TÂM ĐIỆN QUANG BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2018
TÓM TẮTMục tiêu: Để phát hiện các bệnh lý của phổi cũng như nốt mờ hay ung thư phổi thì phương pháp chụp cắt lớp vi tính phổicó giá trị chẩn đoán cao. Nhưng các phương pháp thăm khám cát lớp vi tính hiện nay tại bệnh viện lại làm cho bệnh nhân nhiễm xạ quá lớn. Vì vậy trên thế giới hiện nay đã đưa vào phương pháp tầm soát bệnh lý của phổi với phương pháp chụp cắt lớp vi tính liều thấp ( Lung lowdose ). Chính vì thế để giảm liều tia hấp thụ cho bênh nhân.Đối tượng phương pháp nghiên cứu: 300 bệnh nhân được chụp CLVT phổi liều thấp bằng máy CLVT 128 lát cắt hãngHitachi với các thông số 100kV, 35-52.5 mAs, rotation 0.35s picth 1.07 với phần mềm điều chỉnh liều tự động. Nhóm chứnggồm 300 bệnh nhân được chụp CLVT ngực liều bình thường (120kV, 87.5 - 140mAs, rotation 0.35s picth 1.07 với phần mềmđiều chỉnh liều tự động ). Đánh giá chất lượng CLVT ngực ở 2 nhóm bệnh nhân, ghi nhận các thông số nhiễm xạ CTDIvol, DLP,Effectivedose.Kết quả:Về các thông số chụp: kV và mAs ở nhóm SDCT là 120 kV, 87.5 - 140mAs, ở LDCT là 100 kV, 35-52.5 mAs,giảm mAs 66% ở LDCT so với SDCT (p < 0.001). Chất lượng hình ảnh CLVT ngực tương đương ở 2 nhóm (p < 0.05). Giảmliều nhiễm xạ ở nhóm LDCT so với SDCT với CTDIvol chỉ còn 2.3 ± 0.5 mGy (giảm 60 %), DLP 90 ± 18 mGy.cm (giảm 65%) (p < 0.001) Effective dose 0.76 ± 0.22mSv (giảm 65%), (p < 0.001).Kết luận: Chụp CLVT đa dãy lồng ngực liều thấp giúp giảm liều nhiễm xạ cho bệnh nhân nhưng vẫn đảm bảo được chấtlượng hình ảnh.
#CT giảm liều tia #CT lồng ngực liều thấp #Hạch phổi #yếu tố nguy cơ cho các nốt phổ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐẦU THU VÀ PHÂN LOẠI LUNG - RADS CÁC NỐT MỜ PHỔI
Mục tiêu: Nốt mờ đơn độc phổi có thể là lành tính hoặc ác tính. Mục tiêu của đề tài này nhằm nêu lên đặc điểm lâm sàng, mô tả các đặc điểm hình ảnh trên X quang ngực chuẩn và trên CLVT đa dãy đầu thu, phân loại các nốt mờ phổi theo phân loại Lung - RADS của ARC từ đó đưa ra chiến lược quản lý và theo dõi bệnh lý này tại Bệnh viện trung ương Huế và phòng khám MEDIC Huế.Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc điểm hình ảnh các nốt mờ phổi trên X quang ngực chuẩn và trên CLVT đa dãy đầu thu có sử dụng phần mền LungCAD để tìm tổn thương dạng nốt mờ. Trong 1 năm ( 5/2015 - 5/2016), tại 2 trung tâm (Bệnh viện Trung Ương Huế và Phòng khám MEDIC Huế).Kết quả nghiên cứu: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 49 bệnh nhân có nốt mờ phổi. Nam nhiều hơn nữ 38/49 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 77,6%. Tuổi trung bình là 57±2 tuổi. Nốt có kích thước nhỏ nhất là 5mm, trung bình là 18,7 ± 9mm. Có 31/49 bệnh nhân có kích thước nốt mờ phổi 15-30mm chiếm tỷ lệ 63,3%. CLVT có đô nhạy cao hơn X quang trong phát hiện các nốt mờ có kích thước < 6mm và các nốt mờ dạng kính mờ. Nhóm phân loại Lung - RADS nhiều nhất là phân loại Lung - RADS 4B với 19/49 bệnh nhân chiếm 38,8%. Trong nhóm phân loại Lung - RADS 4X có 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 16,3%, trong đó có 5 bệnh nhân được phẫu thuật thì có 3 bệnh nhân ghi nhân nốt mờ phổi là ác tính.Kết luận: Bệnh nhân có nốt mờ phổi nên được đánh giá bằng cách ước lượng xác suất của khối u ác tính, thực hiện các xét nghiệm hình ảnh để mô tả các tổn thương tốt hơn, đánh giá các rủi ro và lợi ích của các chiến lược quản lý khác nhau (sinh thiết, phẫu thuật, và quan sát với các xét nghiệm hình ảnh nối tiếp). Bảng phân loại Lung - RADS là bảng phân loại đơn giản, dễ áp dụng cũng như đưa ra những khuyến nghị phù hợp trong việc quản lý các nốt mờ đơn độc phổi.
#Nốt mờ phổi đơn độc #Phân loại Lung - RADS.
Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở các bệnh nhân chấn thương khung chậu. Từ 7/2019 đến 11/2020, 30 bệnh nhân chấn thương khung chậu được chẩn đoán tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính và được điều trị bằng can thiệp chụp mạch số hóa xóa nền tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Vị trí, kích thước, hình thái tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính được mô tả. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán so với chụp mạch được thu thập và phân tích. Nhánh động mạch thường tổn thương nhất là động mạch thẹn trong và động mạch bịt với tỷ lệ đều là 27,1%. Dạng tổn thương thường gặp nhất là chảy máu hoạt động chiếm 85,1%. Không có sự khác biệt đáng kể về kích thước của chảy máu hoạt động và giả phình động mạch khi so sánh giữa nhóm dương tính và nhóm âm tính trên chụp mạch (p > 0,05). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, độ chính xác của cắt lớp vi tính lần lượt là 85,7%, 64,3%, 87,8%, 60%, 80,4% cho chảy máu hoạt động và 75%, 97,9%, 85,7%, 95,9%, 94,6% cho giả phình động mạch. Cắt lớp vi tính có giá trị chẩn đoán các tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu giúp đưa ra quyết định điều trị can thiệp chụp mạch tiếp theo.
#chấn thương khung chậu #tổn thương động mạch #chảy máu hoạt động #giả phình động mạch #cắt lớp vi tính #chụp mạch số hóa xóa nền.
Tổng số: 88   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9