Cắt lớp vi tính đa dãy là gì? Các công bố khoa học về Cắt lớp vi tính đa dãy

Cắt lớp vi tính đa dãy là quá trình chia nhỏ một dãy các phần tử của lớp vi tính thành các đoạn nhỏ hơn. Mỗi đoạn nhỏ được gọi là một lớp con hoặc dãy con. Quá ...

Cắt lớp vi tính đa dãy là quá trình chia nhỏ một dãy các phần tử của lớp vi tính thành các đoạn nhỏ hơn. Mỗi đoạn nhỏ được gọi là một lớp con hoặc dãy con. Quá trình cắt lớp vi tính đa dãy thường được sử dụng để giải các bài toán tìm kiếm, sắp xếp và xử lý dữ liệu trong ngành công nghệ thông tin.
Quá trình cắt lớp vi tính đa dãy (Multiway Cut) là một thuật toán trong lĩnh vực xử lý dữ liệu. Thuật toán này giúp chia nhỏ một dãy gồm n phần tử thành các đoạn nhỏ hơn, mỗi đoạn nhỏ gồm một hoặc nhiều phần tử liên tiếp trong dãy ban đầu.

Cắt lớp vi tính đa dãy được sử dụng rộng rãi trong việc giải các bài toán tìm kiếm và sắp xếp dữ liệu. Ví dụ, trong bài toán tìm kiếm, mục tiêu là tìm kiếm một phần tử cụ thể trong dãy. Bằng cách cắt lớp vi tính đa dãy, ta có thể xác định vị trí của phần tử trong dãy và chỉ tìm kiếm trong đoạn nhỏ chứa phần tử đó.

Đối với bài toán sắp xếp, cắt lớp vi tính đa dãy có thể giúp ta sắp xếp các phần tử trong dãy theo một thứ tự nhất định. Bằng cách chia dãy thành các đoạn nhỏ hơn và áp dụng thuật toán sắp xếp lên từng đoạn, ta có thể đạt được mục tiêu sắp xếp toàn bộ dãy.

Quá trình cắt lớp vi tính đa dãy có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bài toán cụ thể và yêu cầu của từng tình huống. Một số phương pháp thông dụng để cắt lớp vi tính đa dãy bao gồm:

1. Chia đều: Chia dãy thành các đoạn có độ dài bằng nhau, hoặc cách đều nhau.
2. Chia theo điều kiện: Chia dãy thành các đoạn dựa trên các điều kiện nhất định, ví dụ như chia thành các đoạn sao cho mỗi đoạn không vượt quá một giới hạn nào đó.
3. Chia theo giá trị: Chia dãy thành các đoạn dựa trên giá trị của các phần tử trong dãy, ví dụ như chia thành các đoạn gồm các phần tử có giá trị tăng dần.

Cắt lớp vi tính đa dãy là một công cụ quan trọng trong việc xử lý và phân tích dữ liệu trong ngành công nghệ thông tin. Đối với các bài toán có quy mô lớn và dữ liệu phức tạp, việc chia nhỏ dữ liệu có thể giúp cải thiện khả năng tìm kiếm, sắp xếp và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cắt lớp vi tính đa dãy":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT XÂM LẤN, DI CĂN CỦA UNG THƯ DẠ DÀY TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy (MDCT) trong đánh giá tính chất xâm lấn, di căn ổ bụng của ung thư biểu mô tuyến dạ dày dựa vào 7th AJCC.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 32 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạ dày từ tháng 04/2014 đến tháng 03/2015 được chụp cắt lớp vi tính 64 lát cắt, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.Kết quả: Tuổi trung bình là 63 tuổi, nam gấp đôi nữ. Vị trí ung thư dạ dày chủ yếu ở hang vị (37.2%). Về đại thể, thể loét sùi chiếm tỷ lệ cao nhất (68.8%). Độ dày thành dạ dày của tổn thương ung thư nằm chủ yếu trong khoảng15-19 mm, tất cả đều có tính chất ngấm thuốc không đồng nhất. Có 17 trường hợp xâm lấn cơ quan lân cận, trong đó đại tràng ngang là 8 trường hợp và tụy là 7 trường hợp. Đối chiếu chẩn đoán di căn phúc mạc trên CLVT và phẫuthuật có sự phù hợp ở mức độ trung bình với Kappa=0.53, Se=75%, Sp=89.3%. Khả năng chẩn đoán đúng chung cho các giai đoạn là 62.5% (T1 66.7%, T2-T3 69.2%, T4a 44.4% và T4b 71.4%). Chẩn đoán hạch di căn dựa vàokích thước hạch có giá trị chẩn đoán mức độ thấp với p>0.05, dựa vào đường kính trục ngắn của hạch <8 mm và ≥8mm để chẩn đoán hạch di căn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về hình dạng, dựa hình ảnh hạch có hình tua gai, bắt quang viền và hình tròn để đánh giá hạch di căn có ý nghĩa thống kê với p<0.05.Kết luận: MDCT với hình ảnh tái tạo đa mặt phẳng có vai trò rất quan trọng và tăng độ chính xác trong đánh giá giai đoạn T và N, tính chất xâm lấn và hạch di căn trước mổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, giúp các nhà phẫu thuật lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh trước khi phẫu thuật.
TẮC RUỘT QUAI ĐÓNG: GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột quai đóng (TRQĐ). Phương pháp: 145 bệnh nhân tắc ruột trong đó có 40 bệnh nhân TRQĐ được xác định bằng phẫu thuật đã được chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang trước mổ tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2019 đến tháng 4/2021. Hai bác sỹ chẩn đoán hình ảnh không biết trước kết quả phẫu thuật xem phim CLVT và đánh giá 11 dấu hiệu trên CLVT. Từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính của từng dấu hiệu. Kết quả: Chẩn đoán TRQĐ, dấu hiệu có ít nhất hai điểm chuyển tiếp có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 97,1%. Dấu hiệu mỏ chim có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 66,7%. Dấu hiệu quai ruột hình chữ U/ chữ C, quai ruột giãn nằm ở vị trí bất thường trong ổ bụng có độ đặc hiệu 100% và độ nhạy tương ứng là 32,5% và 15%.Chấn đoán biến chứng thiếu máu thành ruột, dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém có độ nhạy  62%, độ đặc hiệu 94,7%; mạch máu mạc treo ngấm thuốc kém có độ nhạy 23,8%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Ở những bệnh nhân được khảo sát của chúng tôi, có ít nhất hai điểm chuyển tiếp, quai ruột chữ U/C, quai ruột giãn ở vị trí bất thường trong ổ bụng có giá trị cao trong chẩn đoán TRQĐ. Sự giảm ngấm thuốc thành ruột và mạch máu mạc treo tương ứng là dấu hiệu gợi ý tốt cho thiếu máu ruột.
#tắc ruột #quai đóng #thiếu máu #cắt lớp vi tính
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH UNG THƯ THỰC QUẢN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh UTTQ trên CLVT 256 dãy.Đối tượng và phương pháp: 32 BN được chẩn đoán xác định UTTQ dựa trên kết quả giải phẫu bệnh mảnh bệnh phẩm lấybằng nội soi. Tất cả BN được chụp CLVT 256 dãy đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật. Mô tả, tính tỷ lệ các đặc điểm hình ảnh.Sử dụng phần mềm SPSS 26.0.Kết quả: 3,1% không phát hiện khối u trên CLVT. Đa số UTTQ ở vị trí 1/3 giữa và dưới. Các khối u dài 44,8±33,01 mm,dày 12,2±4,77 mm. Tất cả các khối u được phát hiện đều ở giai đoạn T3. 48.4% BN có hạch lân cận. Đa số hạch ở trung thất vàvùng thượng đòn. 9,6% có di căn xa.Kết luận: CLVT 256 dãy mô tả chi tiết các đặc điểm hình ảnh UTTQ.
#ung thư thực quản #cắt lớp vi tính # #giai đoạn.
ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY VÀ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO HỆ CẢNH
Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh.Mục tiêu: (1) Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh. (2) Đối chiếu hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy và siêu âm Doppler mạch cảnh trên bệnh nhân nhồi máu não hệ cảnh.Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: 34 BN được chẩn đoán là nhồi máu não hệ cảnh được, được điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị, trong thời gian từ tháng 11/2013 đến tháng 9/2014. Kết quả: Tuổi trung bình 75,8 ± 8,3. 79,4% có tăng huyết áp 47% có tai biến mạch máu não cũ. 38,2% đái tháo đường. 20,6% tăng Cholesterol .61,8% có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên. Đa phần mạch cảnh cảnh có xơ vữa (tỷ lệ trên cắt lớp vi tính 64 và siêu âm Doppler: 73,5% và 79,4 %). Xơ vữa phình cảnh chiếm tỷ lệ cao (70,6% và 64,7%). Mạch cảnh cảnh hẹp < 50% là chủ yếu (33,8% và 32,3%). Sự phù hợp chẩn đoán mức độ hẹp ĐMC của hai phương pháp là rất tốt với giá trị Kappa=0,804.Kết luận: Sự phù hợp chẩn đoán giữa hai phương pháp chụp cắt lớp vi tính 64 và siêu âm Doppler động mạch cảnh là rất tốt.
#cắt lớp vi tính 64 dãy #động mạch cảnh #nhồi máu não #siêu âm Doppler
GIÁ TRI CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN U NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục đích: Đánh giá độ chính xác của cắt lớp vi tính đa dãy (MDCT) 128 lát cắt trong chẩn đoán giai đoạn u nguyên phát trước mổ ở bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) bằng cách so sánh kết quả chụp cắt lớp vi tính và giải phẫu bệnh (GPB) sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chiếu với mô bệnh học (MBH) ở 186 bệnh nhân ở Bệnh viện tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu được đọc độc lập bởi hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm, chưa biết trước kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: MDCT cho kết quả phân loại giai đoạn T có độ tương đồng với GPB là 81.7%. Độ chính xác trong chẩn đoán giai đoạn T có độ chính xác cao ở tất cả các giai đoạn, từ 91.39% đến 98.92%. Giai đoạn T1a, T1b có độ nhạy thấp (50% và 31.75%), tuy nhiên độ đặc hiệu cao (92.47% và 91.39%). Chẩn đoán giai đoạn T2, T3 có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối đồng đều, lần lượt là 85.71% và 95.38% ở giai đoạn T2, 92.68% và 90.38% ở giai đoạn T3. Độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn T4a và T4b là 75% và 80%, trong khi độ đặc hiệu rất cao 98,27% và 100%. Kết luận: MDCT là lựa chọn đầu tay để đánh giá trước phẫu thuật bệnh nhân ung thư dạ dày, đặc biệt có độ chính xác cao trong chẩn đoán giai đoạn u nguyên phát.
#ung thư dạ dày #cắt lớp vi tính đa dãy #giai đoạn #hình ảnh ung thư
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI MỨC NĂNG LƯỢNG TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của kĩ thuật chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư biểu mô dạ dày trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 33 bệnh nhân đã có kết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày qua nội soi sinh thiết, được tiến hành chụp CLVT hai mức năng lượng tưf tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 tại Trung tâm CDHA Bệnh viện K. Kết quả chụp CLVT đánh giá giai đoạn T và N được so sánh với giải phẫu bệnh sau mổ. Nồng độ iodine được đo tại vị trí mô u và hạch thực hiện trên bản đồ iodine, các giá trị này sẽ được chuẩn hóa tương quan với nồng độ iodine trong động mạch chủ (nồng độ iodine chuẩn hóa – nIC). Các kết quả được đánh giá dựa trên phân tích, đối chiều với kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Độ chính xác chung cho chẩn đoán giai đoạn T với hình ảnh đơn sắc là 75.76% và hình ảnh đa sắc là 57.58%. Không có sự khác biệt về độ chính xác trong chẩn đoán giai đoạn N giữa hai nhóm. Diện tích dưới đường cong (AUC) ở thì động mạch và tĩnh mạch cho giá trị nIC của mô mỡ ngoài thanh mạc lần lượt là 0.923 và 0.881. Với ngưỡng giá trị nIC mô mỡ ngoài thanh mạc ở thì động mạch và tĩnh mạch lần lượt là 0.085 và 0.08, thì độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán phân biệt giai đoạn T3 và T4 là 85.7% và 91.7%. Kết luận: Hình ảnh đơn sắc giúp làm tăng độ chính xác trong chẩn đoán giai đoạn T so với hình ảnh đa sắc. Giá trị nIC của mô mỡ ngoài thanh mạc giúp chẩn đoán phân biệt giữa giai đoạn T3 và T4, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
#DECT #nIC #CLVT #AUC
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẤN THƯƠNG RUỘT MẠC TREO TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh CLVT đa dãy trong chẩn đoán chấn thương ruột mạc treo. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 40 BN được chẩn đoán chấn thương ruột mạc treo trên CLVT đa dãy và được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2019 đến 6/2020. Kết quả phẫu thuật có 35 BN tổn thương và 5 trường hợp không có tổn thương ruột mạc treo. Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 32,2 ± 13,8 tuổi. Trên CLVT, dịch ổ bụng gặp nhiều nhất với 35/35 (100%) các trường hợp, khí tự do ổ bụng là 27/35 (77,1%). Các dấu hiệu dày thành ruột, bất thường tưới máu và mất liên tục thành ruột có tỉ lệ là 27/35 (77,1%), 17/35 (48,6%) và 7/35 (20%). Dấu hiệu thâm nhiễm mỡ mạc treo là 20/35 (57,1%), tụ máu mạc treo ít gặp hơn với 6/35 (17,1%) và chảy máu mạc treo là 4/35 (11,4%). Về giá trị chẩn đoán, dấu hiệu dày thành ruột và thay đổi tưới máu ruột trên CLVT có độ nhạy cao (77,1% và 80%) trong chẩn đoán chấn thương ruột mạc treo. Khí tự do ổ bụng có độ đặc hiệu (100%) và độ nhạy (77,1%) là rất đáng tin cậy (p<0,01). Khí sau phúc mạc là dấu hiệu âm tính có ý nghĩa trong chấn thương ruột mạc treo (p<0,01).  Kết luận: Cắt lớp vi tính đa dãy là phương pháp tin cậy trong chẩn đoán chấn thương ruột mạc treo.
#chấn thương ruột #chấn thương mạc treo #cắt lớp vi tính đa dãy
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ MẠCH MÁU THẬN CỦA NGƯỜI CHO THẬN SỐNG TRƯỚC PHẪU THUẬT GHÉP THẬN
Mở đầu: Trong phẫu thuật nội soi lấy thận ghép, việc quan trọng là biết chính xác giải phẫu cấu trúc mạch máu trong quá trình phẫu thuật xâm lấn tối thiểu.Mục đích nghiên cứu: xác định độ chính xác của chụp cắt lớp vi tính để dự đoán giải phẫu mạch máu ở người cho thận sống và cho biết tỉ lệ của các biến thể mạch máu trong dân số Việt Nam.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang. Nghiên cứu gồm 111 người cho thận sống được chụp cắt lớp vi tính để đánh giá mạch máu thận và phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 02/2020 đến 4/2021. Kết quả CT được so sánh với hình ảnh trong phẫu thuật và xem lại hình ảnh CT đã chụp để xác định nguyên nhân của những trường hợp không tương đồng giữa CT và phẫu thuật.Kết quả: Độ chính xác của MDCT là 98,2% trong dự đoán số lượng mạch máu thận. Một động mạch bị bỏ sót trong kết quả đọc CT do lỗi nhận thức của người đọc. Một trường hợp dương tính giả. Độ chính xác của MDCT là 95,5% trong dự đoáncác biến thể động mạch phân nhánh sớm và tĩnh mạch hợp lưu muộn. Tỉ lệ đa động mạch, đa tĩnh mạch, động mạch phân nhánh sớm, tĩnh mạch hợp lưu muộn lần lượt là 20,7%, 6,8%, 13,5%, 19,8%. Một trường hợp (0.9%) tĩnh mạch thận trái chạy sau động mạch chủ và một trường hợp tĩnh mạch thận trái vòng quanh động mạch chủ được phát hiện.Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật đáng tin cậy trong đánh giá giải phẫu thận của người cho thận sống trước phẫu thuật.
#Người cho thận sống #chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU MỎM YÊN TRƯỚC TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: mô tả kích thước và phân bố mức độ khí hóa của mỏm yên trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu giải phẫu mỏm yên trước nhóm 60 bệnh nhân (30 nam và 30 nữ) trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy. Kết quả nghiên cứu: chiều dài mỏm yên trước (9,57±1,90mm); chiều rộng mỏm yên trước (10,57±1,66mm). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của mỏm yên trước bên trái so với bên phải ở nữ. 26,67% số bệnh nhân có khí hóa với các mức đọ khác nhau ở mỏm yên trước. Khí hóa loại I là dạng khí hóa thường gặp nhất của mỏm yên trước. Kết luận: Nghiên cứu giải phẫu mỏm yên trước trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy là phương pháp hữu hiệu, có tính cập nhật và tương thích với các nghiên cứu khác.
#phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy #giải phẫu mỏm yên trước
GIÁ TRỊ CLVT 256 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ THỐNG KÊ Y VĂN
TÓM TẮTMở đầu: Bất thường động mạch vành (ĐMV) gồm bất thường nguyên ủy, đường đi, cấu trúc, tận cùng. Rò ĐMV là một bất thường tận cùng của ĐMV, đây là bất thường hiếm gặp, trong đó ĐMV tận cùng ở các buồng tim hoặc các mạch máu lớn.Mục tiêu: Đánh giá vai trò của CLVT 256 dãy trong bất thường bẩm sinh rò ĐMV. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 1849 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 256 dãy ĐMV tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018. Chúng tôi đánh giá số lượng, phân loại rò ĐMV, đánh giá vị trí xuất phát và lỗ thông, kích thước búi giãn, đánh giá phình mạch. Ngoài ra chúng tôi còn đánh giá các bất thường bẩmsinh ĐMV kèm theo.Kết quả: Trong 1849 bệnh nhân chụp CLVT 256 dãy ĐMV, có 17 (0,92%) BN có rò ĐMV (11 nam, 6 nữ; độ tuổi trung bình 70, dải độ tuổi 54 – 88, 17/17 đến khám lần đầu vì đau ngực). Phân tích 17 BN có rò ĐMV chúng tôi thấy: 11 (64,7%)BN xuất phát từ 2 nguồn ĐMV, 15 (88,2%) BN rò vào thân động mạch phổi, có sự liên quan giữa sự xuất hiện búi giãn và biến chứng phình với số lượng nguồn xuất phát. Có 6 (35,3%) BN có bất thường kèm theo, trong đó có 4/6(66,7%) BN có cầu cơ.Kết luận: Rò ĐMV là bất thường bẩm sinh hiếm gặp. Nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ 0,92%, cao hơn một số thống kê khác, hay gặp nhất vẫn là rò vào thân chung động mạch phổi. CLVT 256 dãy với các phương thức dựng hình khác nhau là một phương pháp không xâm nhập và rất có giá trị trong chẩn đoán rò ĐMV và một số bất thường kèm theo.
#bất thường giải phẫu động mạch vành #rò động mạch vành #cắt lớp vi tính đa dãy #cắt lớp vi tính động mạch vành
Tổng số: 83   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9